- Nội dung
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thành phần thuốc:
- Hoạt chất: Flurbiprofen 100 mg
- Tá dược: Lactose monohydrat, povidon K30, cellulose vi tinh thể PH 101, croscarmellose natri, magnesi stearat, silic oxyd dạng keo khan, opadry II blue.
Tác dụng:
- Điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, viêm cột sống dính khớp, rối loạn và chấn thương cơ xướng khớp như viêm quanh khớp, cứng vai, viêm bao hoạt dịch, viêm gân, viêm bao gân, đau lưng, bong gân và căng cơ.
- Giảm đau trong các cơn đau từ nhẹ đến trung bình trong tình trạng như đau răng, đau hậu phẫu, đau bụng kinh và đau nửa đầu.
Chống chỉ định:
- Bệnh nhân quá mẫn (hen, mày đay hoặc các loại dị ứng) với flurbiprofen hoặc bất kỳ thành phần khác của thuốc.
- Bệnh nhân có tiển sử quá mẫn (hen, phù mạch, mày đay) sau khi uống aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid khác.
- Bệnh nhân có tiền sử chảy máu hoặc thủng đường tiêu hóa liên quan đến điều trị bằng thuốc kháng viêm không steroid.
- Flurbiprofen không nên được sử dụng ở bệnh nhân đang có hoặc có tiền sử viêm loét đại tràng, bệnh Crohn, viêm loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa tái phát (hai hoặc nhiều đợt viêm loét hoặc chảy máu riêng biệt).
- Bệnh nhân suy tim nặng, suy gan nặng và suy thận nặng.
- Trong 3 tháng cuối thai kỳ.
Tương tác thuốc:
- Nên cẩn thận ở những bệnh nhân được điều trị với bất kỳ một trong các loại thuốc sau vì tương tác đã được báo cáo ở một vài bệnh nhân.
- Các thuốc lợi tiểu, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) và đối kháng thụ thể angiotensin II: NSAID có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc hạ huyết áp khác, ở một số bệnh nhân có chức năng thận bị tổn hại (ví dụ như bệnh nhân bị mất nước hoặc bệnh nhân cao tuổi có chức năng thận bị tổn hại) việc dùng đồng thời một chất ức chế ACE hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II với các tác nhân ức chế cyclo-oxygenase có thể dẫn đến suy giảm hơn nữa chức năng thận, bao gồm suy thận cấp có thể phục hồi. Những tương tác này cần được xem xét ở bệnh nhân dùng flurbiprofen đồng thời với các thuốc ức chế ACE hoặc đối kháng thụ thể angiotensin II. Việc kết hợp nên được sử dụng thận trọng, đặc biệt là ở người cao tuổi. Bệnh nhân nên uống đủ nước và nên cân nhắc theo dõi chức năng thận khi khởi đầu việc điều trị kết hợp và định kỳ sau đó.
- Glycosid tim: NSAID có thể làm trầm trọng thêm suy tim, giảm GFR và tăng nồng độ huyết tương của glycosid tim.
- Thuốc chống đông máu: NSAID có thể làm tăng tác dụng của thuốc chống đông như warfarin.
- Aspirin: Như với các sản phẩm khác có chứa NSAID, dùng đồng thời flurbiprofen và aspirin thường không được khuyến cáo vì có khả năng làm tăng tác dụng phụ.
- Thuốc kháng tiểu cầu: Gia tăng nguy cơ xuất huyết tiêu hóa với NSAID.
- Các chất ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): Tăng nguy cơ chảy máu đường tiêu hóa với NSAID.
- Các muối của lithi: Làm giảm thải trừ lithi.
- Methotrexat: Cần thận trọng trong việc dùng đồng thời flurbiprofen và methotrexat vì NSAID có thể làm tăng nồng độ methotrexat.
- Cyclosporin: Gia tăng nguy cơ độc tính trên thận.
- Corticosteroid: Gia tăng nguy cơ loét hoặc chảy máu dạ dày với NSAID.
- Các thuốc giảm đau khác và các chất cyclooxygenase-2 chọn lọc: Tránh sử dụng đồng thời hai hoặc nhiều các NSAID, bao gồm các chất ức chế COX-2, vì có thể làm tăng nguy cơ tác dụng phụ.
- Thuốc kháng sinh quinolon: Dữ liệu từ động vật cho thấy rằng NSAID có thể làm tăng nguy cơ co giật có liên quan đến kháng sinh quinolon. Bệnh nhân dùng NSAID cùng quinolon có thể có tăng nguy cơ co giật.
- Mifepriston: NSAID không nên được dùng trong vòng 8-12 ngày sau khi dùng mifepriston vì NSAID có thể làm giảm tác dụng của mifepriston.
- Tacrolimus: Có thể tăng nguy cơ nhiễm độc thận khi NSAID được dùng với tacrolimus.
- Zidovudin: Gia tăng nguy cơ gây độc tính máu khi NSAID được dùng với zidovudin. Có bằng chứng về tăng nguy cơ chảy máu khớp và tụ máu ở bệnh nhân có bệnh ưa chảy máu nhiễm HIV được điều trị đồng thời zidovudin và các NSAID khác.
- Các nghiên cứu không cho thấy tương tác giữa flurbiprofen và tolbutamid hoặc các thuốc kháng acid. Cho đến nay chưa có bằng chứng flurbiprofen ảnh hưởng đến các xét nghiệm thông thường trong phòng thí nghiệm.
Liều lượng – Cách dùng:
Cách dùng:
- Dùng đường uống. Amedolfen 100 nên được uống với hoặc sau bữa ăn với một cốc nước.
Liều dùng:
- Người lớn: Uống 150 – 200 mg/ngày, chia liều uống trong 2, 3 hoặc 4 lần. Ở những bệnh nhân có triệu chứng nặng hoặc bệnh có nguồn gốc gần đây, hoặc trong đợt cấp, tổng liều hằng ngày có thế tăng đến 300 mg/ngày chia làm nhiều liều.
- Đối với đau bụng kinh, liều 100 mg có thể được dùng vào lúc bắt đầu của các triệu chứng sau đó là 50 hoặc 100 mg cách nhau từ 4 đến 6 giờ. Tổng liều tối đa hàng ngày không nên vượt quá 300 mg.
- Trẻ em: Khuyến cáo không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi.
- Người già: Người lớn tuổi có tăng nguy cơ về hậu quả nghiêm trọng của các phản ứng bất lợi. Mặc dù flurbiprofen thường được dung nạp tốt ở người già, một số bệnh nhân, đặc biệt là những người có chức năng thận suy giảm, có thể thải trừ các thuốc kháng viêm không steroid chậm hơn bình thường. Trong những trường hợp này, flurbiprofen nên được sử dụng một cách thận trọng và liều dùng nên được đánh giá theo từng bệnh nhân. Nếu thuốc kháng viêm không steroid được coi là cần thiết, liều thấp nhất có hiệu quả nên được sử dụng và trong thời gian ngắn nhất có thể. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên cho xuất huyết tiêu hóa trong khi điều trị thuốc kháng viêm không steroid.
Quá liều:
- Triệu chứng: Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm đau đầu, buồn nôn, nôn, đau thượng vị, xuất huyết tiêu hóa, hiếm khi tiêu chảy, mất phương hướng, kích thích, hôn mê, buồn ngủ, chóng mặt, ù tai, ngất xỉu và thỉnh thoảng co giật. Trong trường hợp ngộ độc đáng kể, suy thận cấp tính và tổn thương gan có thể xảy ra.
- Cách xử trí: Bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng khi có yêu cầu. Trong vòng một giờ sau uống một lượng có khả năng độc hại, nên xem xét dùng than hoạt tính. Ngoài ra, ở người lớn, rửa dạ dày nên được xem xét trong vòng một giờ sau uống quá liều có khả năng đe dọa tính mạng. Lượng nước tiểu đầy đủ nên được đảm bảo. Chức năng thận và gan nên được theo dõi chặt chẽ. Bệnh nhân phải được theo dõi ít nhất bốn giờ sau khi uống một lượng có khả năng gây hại. Các biện pháp khác có thể được chỉ định dựa trên tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Bảo quản:
- Ở nhiệt độ dưới 30°C, nơi khô ráo, tránh ánh sáng.
Lưu ý: Tất cả thông tin trên website là được lấy từ thông tin trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. Bài viết này mục đích là cung cấp thông tin không có ý định cung cấp lời khuyên y khoa.
Phải có chỉ định của bác sĩ mới được sử dụng.
Điểm đánh giá trung bình
Chưa có đánh giá
( 0 nhận xét )
5
0
4
0
3
0
2
0
1
0
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét