Thuốc ExforgeHCT 5mg/160mg/12.5mg – Trị tăng huyết áp vô căn (4 vỉ x 7 viên)
Exforge HCT của nhà sản xuất Novartis Farmaceutica S.A (Spain), thành phần chính piracetam, là thuốc dùng để điều trị tăng huyết áp vô căn.
✔️ Cam kết hàng chính hãng 100%
✔️ Giá tốt nhất thị trường
✔️ Hoàn trả 200% giá trị sản phẩm nếu phát hiện sản phẩm kém chất lượng.
✔️ Tư vấn miễn phí 24/7.
✔️ Giao hàng toàn quốc.
- Nội dung
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Công dụng:
Chỉ định
Thuốc Exforge HCT được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
► Điều trị tăng huyết áp vô căn.
► Sự phối hợp thuốc liều cố định này không được chỉ định để điều trị khởi đầu tăng huyết áp.
Chống chỉ định
► Trong bệnh sử có tình trạng quá mẫn với amlodipin, valsartan, HCTZ, các thuốc dẫn xuất từ sulfonamid khác hoặc với bất kỳ thành phần nào của tá dược.
► Phụ nữ có thai (xem phần phụ nữ có khả năng mang thai, phụ nữ có thai, cho con bú và khả năng sinh sản).
► Do thành phần hydrochlorothiazid, chống chỉ định dùng Exforge HCT ở bệnh nhân bị vô niệu.
► Sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (thuốc chẹn thụ thể angiotensin – ARB) – bao gồm cả valsartan – hoặc các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACEI) với Aliskiren ở bệnh nhân bị đái tháo đường Type 2.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
►Exforge HCT có thể dùng cùng hoặc không cùng với thức ăn. Nên dùng Exforge HCT với một ít nước.
Liều dùng
► Liều dùng được khuyến cáo là 1 viên/ngày.
► Bệnh nhân có huyết áp không được kiểm soát đầy đủ khi dùng trị liệu kép của hai trong ba nhóm thuốc chẹn kênh calci, ức chế men chuyển angiotensin, lợi tiểu thiazid thì có thể chuyển trực tiếp sang điều trị phối hợp bằng Exforge HCT.
► Để thuận tiện, những bệnh nhân đang dùng valsartan, amlodipin và HCTZ có thể chuyển từ dạng viên riêng rẽ sang Exforge HCT chứa cùng liều của các thành phần này. Bệnh nhân có các phản ứng phụ làm hạn chế liều dùng của bất kỳ sự kết hợp kép các thành phần của Exforge HCT có thể chuyển sang Exforge HCT chứa một liều thấp hơn của thành phần đó để đạt được sự giảm huyết áp tương tự.
► Có thể tăng liều sau 2 tuần. Tác dụng chống tăng huyết áp tối đa của Exforge HCT đạt được trong vòng 2 tuần sau khi thay đổi liều. Liều tối đa của Exforge HCT được khuyến cáo là 10/320/25 mg.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thành phần sản phẩm:
► Hoạt chất: 5 mg amlodipin (dưới dạng amlodipin besylat), 160 mg valsartan và 12,5 mg hydrochlorothiazid
► Tá dược: Cellulose vi tinh thể; crospovidone; silic dạng keo khan; magnesi stearate; hypromellose, macrogol 4000, talc, titan dioxide (E171).
Tác dụng phụ
► Kinh nghiệm từ các thử nghiệm lâm sàng
Do các nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trong những điều kiện rất khác nhau, không thể so sánh trực tiếp tỷ lệ phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc với tỷ lệ phản ứng phụ trong các nghiên cứu lâm sàng của một thuốc khác và có thể không phản ánh được tỷ lệ quan sát thấy trong thực hành lâm sàng.
Trong một thử nghiệm lâm sàng về Exforge HCT có đối chứng chỉ đánh giá liều tối đa (10/320/25mg), các dữ liệu an toàn đã đạt được ở 582 bệnh nhân bị tăng huyết áp. Các phản ứng phụ về bản chất thường nhẹ và thoáng qua và ít khi cần phải ngừng điều trị.
Tần suất chung về các phản ứng phụ tương tự giữa nam và nữ, bệnh nhân trẻ (< 65 tuổi) và bệnh nhân cao tuổi (≥ 65 tuổi), bệnh nhân da đen và da trắng. Trong một thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với thuốc khác, ngừng điều trị do phản ứng phụ xảy ra ở 4,0% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT 10/320/25mg so với 2,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ 320/25mg, 1,6% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipin/valsartan 10/320mg và 3,4% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin 25/10mg. Lý do thường gặp nhất gây ngừng điều trị bằng Exforge HCT là chóng mặt (1,0%) và hạ huyết áp (0,7%).
Các phản ứng phụ thường gặp nhất xảy ra trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với thuốc khác gặp ở ít nhất 2% bệnh nhân điều trị bằng Exforge HCT được trình bày trong bảng dưới đây
Thuật ngữ được chọn |
Aml/Val/HCTZ 10/320/25 mg N=582 n(%) |
Val/HCTZ 320/25 mg N=559 n(%) |
Aml/Val 10/320 mg N=566 n(%) |
HCTZ/Aml 25/10 mg N=561 n(%) |
Chóng mặt |
48 (8,2) |
40 (7,2) |
14 (2,5) |
23(4,1) |
Phù |
38 (6,5) |
8(1,4) |
65(11,5) |
63(11,2) |
Nhức đầu |
30 (5,2) |
31 (5,5) |
30 (5,3) |
40(7,1) |
Khó tiêu |
13(2,2) |
5 (0,9) |
6(1.1) |
2 (0,4) |
Mệt mỏi |
13(2,2) |
15(2,7) |
12(2,1) |
8(1,4) |
Co thắt cơ |
13(2,2) |
7(1.3) |
7(1.2) |
5 (0,9) |
Đau lưng |
12(2,1) |
13(2,3) |
5(0,9) |
12(2,1) |
Buồn nôn |
12(2,1) |
7(1.3) |
10(1,8) |
12(2,1) |
Viêm mũi họng |
12(2,1) |
13 (2,3) |
13(2,3) |
12(2,1) |
Các phản ứng phụ liên quan đến tư thế đứng (hạ huyết áp thế đứng và chóng mặt tư thế) được ghi nhận ở 0,5% bệnh nhân. Các phản ứng phụ khác xảy ra trong các thử nghiệm lâm sàng với Exforge HCT (> 0,2%) được liệt kê dưới đây. Không thể xác định có phải những phản ứng phụ này có mối quan hệ nhân quả với Exforge HCT hay không.
Rối loạn tim: nhịp tim nhanh.
Rối loạn tai và mê đạo: chóng mặt, ù tai.
Rối loạn mắt: nhìn mờ.
Rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, đau bụng trên, nôn, đau bụng, đau răng, khô miệng, viêm dạ dày, trĩ.
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: suy nhược, đau ngực không do tim, ớn lạnh, khó chịu.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh trùng: nhiễm trùng đường hô hấp trên, viêm phế quản, cúm, viêm họng, áp xe răng, viêm dạ dày ruột do virus, nhiễm trùng đường hô hấp, viêm mũi, nhiễm trùng đường tiết niệu.
Tổn thương, ngộ độc và các biến chứng do thủ thuật: tổn thương ở lưng, đụng giập, bong gân khớp, đau do thủ thuật.
Xét nghiệm: tăng acid uric huyết, tăng creatin phosphokinase huyết, giảm cân.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm kali huyết, đái tháo đường, tăng lipid huyết, giảm natri huyết.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết: đau ở các chi, đau khớp, đau cơ xương khớp, yếu cơ, yếu cơ xương khớp, cứng cơ xương khớp, sưng khớp, đau cổ, viêm xương khớp, viêm gân.
Rối loạn hệ thần kinh: dị cảm, buồn ngủ, ngất, hội chứng ống cổ tay, rối loạn chú ý, chóng mặt tư thế, rối loạn vị giác, khó chịu ở đầu, ngủ lịm, nhức đầu do viêm xoang, run.
Rối loạn tâm thần: lo âu, trầm cảm, mất ngủ.
Rối loạn thận và tiết niệu: tiểu dắt.
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú: rối loạn cương.
Rối loạn hô hấp, ngực và trung thất: khó thở, sung huyết mũi, ho, đau họng-thanh quản.
Rối loạn da và mô dưới da: ngứa, tăng tiết mồ hôi, ra mồ hôi ban đêm, nổi ban.
Rối loạn mạch: hạ huyết áp.
Các trường hợp riêng lẻ về phản ứng phụ đáng chú ý trên lâm sàng sau đây được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng: chán ăn, táo bón, mất nước, khó tiểu, tăng sự ngon miệng, nhiễm virus.
Amlodipin
Amlodipin đã được đánh giá về an toàn ở hơn 11.000 bệnh nhân tại Mỹ và các thử nghiệm lâm sàng ở nước ngoài. Những phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên đã được báo cáo < 1% nhưng > 0,1% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng hoặc trong các điều kiện của thử nghiệm mở hoặc theo kinh nghiệm tiếp thị trong đó mối quan hệ nhân quả không chắc chắn là:
Tim mạch: loạn nhịp (bao gồm nhịp nhanh thất và rung nhĩ), nhịp tim chậm, đau ngực, thiếu máu cục bộ vùng ngoại biên, ngất, hạ huyết áp tư thế, viêm mạch.
Hệ thần kinh trung ương và ngoại biên: bệnh thần kinh ngoại biên, run.
Tiêu hóa: chán ăn, khó nuốt, viêm tụy, tăng sản lợi.
Toàn thân: phản ứng dị ứng, nóng bừng, khó chịu, rét run, lên cân.
Hệ cơ xương khớp: bệnh khớp, co cứng cơ.
Tâm thần: rối loạn chức năng sinh dục (nam và nữ), bồn chồn, giấc mơ bất thường, mất nhân cách.
Da và phần phụ: phù mạch, ban đỏ đa dạng, ban đỏ, ban dát sần.
Các giác quan đặc biệt: nhìn bất thường, viêm kết mạc, song thị, đau mắt, ù tai.
Hệ tiết niệu: tiểu nhiều lần, rối loạn tiểu tiện, tiểu đêm.
Hệ thần kinh tự động: tăng tiết mồ hôi.
Chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng đường huyết, khát.
Huyết học: giảm bạch cầu, ban xuất huyết, giảm tiểu cầu.
Các phản ứng phụ khác đã được báo cáo với amlodipin ở tần suất ≤ 0,1% bệnh nhân bao gồm: suy tim, mạch không đều, ngoại tâm thu, da đổi màu, nổi mề đay, khô da, rụng tóc, viêm da, yếu cơ, co giật, mất điều hòa, tăng trương lực, đau nửa đầu, da lạnh và ẩm ướt, lãnh đạm, kích động, quên, viêm dạ dày, tăng sự ngon miệng, phân lỏng, viêm mũi, khó tiểu, đa niệu, rối loạn khứu giác, sai lệch vị giác, điều tiết thị lực bất thường và khô mắt. Các phản ứng khác xảy ra không thường xuyên và không thể phân biệt được do thuốc hay do tình trạng bệnh đồng thời như nhồi máu cơ tim và đau thắt ngực.
Các phản ứng phụ đã được báo cáo đối với amlodipin về các chỉ định khác ngoài tăng huyết áp có thể được tìm thấy trong thông tin kê đơn đầy đủ của chất này.
Valsartan
Valsartan đã được đánh giá về an toàn ở hơn 4.000 bệnh nhân tăng huyết áp trong các thử nghiệm lâm sàng. Trong những thử nghiệm so sánh valsartan với một thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin (ACE) có hoặc không có giả dược, tỷ lệ ho khan cao hơn đáng kể ở nhóm dùng thuốc ức chế ACE (7,9%) so với ở các nhóm được dùng valsartan (2,6%) hoặc giả dược (1,5%). Trong một thử nghiệm ở 129 bệnh nhân giới hạn trên bệnh nhân ho khan khi trước đây họ đã được dùng thuốc ức chế ACE, tỷ lệ ho ở bệnh nhân được dùng valsartan, HCTZ hoặc lisinopril là 20%, 19% và 69% tương ứng (p < 0,001).
Các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên xảy ra ở > 0,2% bệnh nhân trong các thử nghiệm lâm sàng với valsartan có đối chứng là:
Tiêu hóa: đầy hơi.
Hô hấp: viêm xoang, viêm họng.
Niệu sinh dục: bất lực.
Các phản ứng phụ khác đã được báo cáo với valsartan về các chỉ định khác ngoài tăng huyết áp có thể được tìm thấy trong thông tin kê đơn cho Diovan.
Hydrochlorothiazid
Các phản ứng phụ khác không được liệt kê ở trên đã được báo cáo với hydrochlorothiazid, không liên quan đến quan hệ nhân quả, được liệt kê dưới đây:
Toàn thân: yếu.
Tiêu hóa: viêm tụy, vàng da (vàng da ứ mật trong gan), viêm tuyến nước bọt, chuột rút, kích ứng dạ dày.
Huyết học: thiếu máu bất sản, mất bạch cầu hạt, thiếu máu tan huyết.
Quá mẫn: nhạy cảm ánh sáng, nổi mề đay, viêm mạch hoại tử (viêm mạch và viêm mao mạch da), sốt, trụy hô hấp bao gồm cả viêm phổi và phù phổi, phản ứng phản vệ.
Chuyển hóa: glucose niệu, tăng acid uric huyết.
Hệ thần kinh/tâm thần: bồn chồn.
Thận: suy thận, rối loạn chức năng thận, viêm thận kẽ.
Da: ban đỏ đa dạng bao gồm cả hội chứng Stevens-Johnson, viêm da tróc vảy bao gồm cả hoại tử biểu bì nhiễm độc.
Các giác quan đặc biệt: nhìn mờ thoáng qua, chứng thấy sắc vàng.
Kết quả xét nghiệm
Kết quả xét nghiệm đối với Exforge HCT đã đạt được trong một thử nghiệm có đối chứng sử dụng Exforge HCT với liều tối đa 10/320/25 mg so với liều tối đa của các điều trị kép, tức là valsartan/HCTZ 320/25 mg, amlodipine/valsartan 10/320 mg và HCTZ/amlodipin 25/10 mg. Các kết quả đối với những thành phần của Exforge HCT đã đạt được từ các thử nghiệm khác.
Creatinin: Ở bệnh nhân tăng huyết áp, creatinin tăng trên 50% xảy ra ở 2,1% bệnh nhân dùng Exforge HCT so với 2,4% bệnh nhân dùng valsartan/HCTZ, 0,7% bệnh nhân dùng amlodipin/valsartan và 1,8% bệnh nhân dùng HCTZ/amlodipin.
Ở bệnh nhân suy tim, đã quan sát thấy creatinin tăng trên 50% ở 3,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 0,9% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược. Ở bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim, đã quan sát thấy creatinin trong huyết thanh tăng gấp đôi ở 4,2% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 3,4% bệnh nhân được điều trị bằng captopril.
Xét nghiệm chức năng gan: Thỉnh thoảng tăng các thành phần hóa học của gan (cao hơn 150%) xảy ra ở bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT.
Nitơ urê huyết (BUN): Ở bệnh nhân tăng huyết áp, đã quan sát thấy tăng trên 50% về nitơ urê huyết ở 30% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 29% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 15,8% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipin/valsartan và 18,5% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin. Phần lớn các trị số nitơ urê huyết vẫn duy trì trong giới hạn bình thường.
Ở bệnh nhân suy tim, đã quan sát thấy tăng trên 50% về nitơ urê huyết ở 17% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 6% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Chất điện giải trong huyết thanh (Kali): Ở bệnh nhân tăng huyết áp, đã quan sát thấy giảm trên 20% về kali huyết thanh ở 6,5% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 3,3% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 0,4% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipin/valsartan và 19,3% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin. Đã quan sát thấy tăng trên 20% về kali ở 3,5% bệnh nhân được điều trị bằng Exforge HCT so với 2,4% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan/HCTZ, 6,2% bệnh nhân được điều trị bằng amlodipin/valsartan và 2,2% bệnh nhân được điều trị bằng HCTZ/amlodipin.
Ở bệnh nhân suy tim, đã quan sát thấy tăng trên 20% về kali huyết thanh ở 10% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan so với 5,1% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược (xem Cảnh báo – Mất cân bằng điện giải và chuyển hóa).
Giảm bạch cầu trung tính: Giảm bạch cầu trung tính (<1500/L) đã được quan sát thấy ở 1,9% bệnh nhân được điều trị bằng valsartan và 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Kinh nghiệm hậu mãi
Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi. Do những phản ứng này được báo cáo tự phát từ một nhóm dân số có kích thước không chắc chắn, không phải luôn đáng tin cậy để ước tính tần suất hoặc thiết lập mối quan hệ nhân quả về sự tiếp xúc với thuốc.
Amlodipin
Với amlodipin, chứng vú to ở nam giới đã được báo cáo không thường xuyên và mối quan hệ nhân quả không chắc chắn. Vàng da và tăng enzym gan (hầu hết phù hợp với ứ mật hoặc viêm gan), trong một số trường hợp nặng đủ để phải nhập viện đã được báo cáo liên quan với việc sử dụng amlodipin.
Valsartan
Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi với valsartan hoặc valsartan/hydrochlorothiazid:
Máu và bạch huyết: giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu.
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: tăng kali huyết.
Rối loạn hệ miễn dịch: quá mẫn bao gồm cả bệnh huyết thanh.
Quá mẫn: có các báo cáo hiếm gặp về phù mạch; một số bệnh nhân đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm các thuốc ức chế ACE; không nên sử dụng lại Exforge HCT cho những bệnh nhân đã từng bị phù mạch.
Tiêu hóa: xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết và các báo cáo rất hiếm gặp về viêm gan.
Thận: suy giảm chức năng thận, tăng creatinin huyết.
Xét nghiệm: tăng kali huyết.
Da: rụng tóc, viêm da bóng nước.
Mạch: viêm mạch.
Hệ thần kinh: ngất.
Các trường hợp hiếm gặp về tiêu cơ vân đã được báo cáo ở bệnh nhân dùng thuốc chẹn thụ thể angiotensin II.
► Hydrochlorothiazid
Các phản ứng phụ bổ sung sau đây đã được báo cáo theo kinh nghiệm hậu mãi với hydrochlorothiazid:
Những thay đổi bệnh lý về tuyến cận giáp ở bệnh nhân tăng calci huyết và giảm phosphat huyết đã được quan sát thấy ở một vài bệnh nhân điều trị bằng thiazid kéo dài. Nếu tăng calci xảy ra, cần đánh giá thêm về chẩn đoán.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
||
Hiếm gặp: Rất hiếm gặp: Không rõ: |
giảm tiểu cầu, đôi khi có ban xuất huyết. giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt, suy tủy xương và thiếu máu tán huyết. Thiếu máu bất sản. |
|
Rối loạn hệ miễn dịch |
||
Rất hiếm gặp: |
viêm mạch hoại tử, phản ứng quá mẫn – suy hô hấp bao gồm cả viêm phổi và phù phổi. |
|
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng |
||
Rất thường gặp: Thường gặp: Hiếm gặp: Rất hiếm gặp: |
(chủ yếu ở liều cao) giảm kali máu, tăng lipid máu. Giảm natri huyết, giảm magiê huyết, tăng acid uric huyết, giảm sự thèm ăn. Tăng calci huyết, tăng đường huyết, đường niệu và làm nặng hơn trạng thái chuyển hóa tiểu đường. Nhiễm kiềm giảm clo. |
|
Rối loạn tâm thần | ||
Hiếm gặp: | Các rối loạn giấc ngủ | |
Rối loạn hệ thống thần kinh | ||
Hiếm gặp: | Đau đầu, chóng mặt, trầm cảm và dị cảm. | |
Rối loạn về mắt |
||
Hiếm gặp: Không rõ: |
Thị giác suy giảm, đặc biệt trong vài tuần đầu điều trị. Glaucoma |
|
Rối loạn về tim | ||
Hiếm gặp: | Loạn nhịp. | |
Rối loạn mạch máu | ||
Thường gặp | Hạ huyết áp thế đứng, có thể trầm trọng hơn nếu dùng cùng rượu, thuốc gây mê hoặc thuốc an thần. | |
Rối loạn tiêu hóa | ||
Thường gặp: Hiếm gặp: Rất hiếm gặp: |
Nôn và buồn nôn nhẹ. Khó chịu ở bụng, táo bón và tiêu chảy. Viêm tụy. |
|
Rối loạn về gan mật | ||
Hiếm gặp: | Ứ mật hoặc vàng da. | |
Rối loạn da và mô dưới da | ||
Thường gặp: Hiếm gặp: Rất hiếm gặp: Không rõ: |
Nổi mề đay và các hình thức phát ban khác. Phản ứng nhạy cảm với ánh sáng. Hoại tử da nhiễm độc, các phản ứng giống lupus ban đỏ trên da, sự tái hoạt của lupus ban đỏ trên da. Hồng ban đa dạng |
|
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết | ||
Không rõ: | Co rút bắp thịt. | |
Rối loạn thận và tiết niệu | ||
Không rõ: | Suy thận cấp tính, rối loạn thận. | |
Rối loạn hệ sinh sản và tuyến vú | ||
Thường gặp: | Rối loạn cương dương | |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc | ||
Không rõ: | Sốt, suy nhược |
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
► Hướng dẫn cách xử trí ADR
Ngay lập tức gặp bác sĩ nếu bệnh nhân gặp phải các tác dụng không mong muốn sau vì bệnh nhân có thể cần phải được chăm sóc y tế khẩn cấp.
Lưu ý về sản phẩm (Lời khuyên của nhà sản xuất):
-
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
-
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Bảo quản:
-
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
-
Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách:
► Hộp 4 Vỉ x 7 Viên
SẢN PHẨM NÀY CHỈ BÁN KHI CÓ CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ, MỌI THÔNG TIN TRÊN WEBSITE CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO.
Lưu ý: tất cả thông tin trên website là được lấy từ thông tin trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. Bài viết này mục đích là cung cấp thông tin không có ý định cung cấp lời khuyên y khoa.