- Nội dung
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Thành phần thuốc:
- Hoạt chất: Atenolol 50mg
- Tá dược vừa đủ 1 viên: Tinh bột ngô, tinh bột ngô tiền hồ hóa, lactose monohydrat, povidon K25, natri lauryl sulfat, colloidal silica khan, magnesi stearat.
Tác dụng:
-
Atenolol được chỉ định điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực mạn tính ổn định, loạn nhịp nhanh trên thất, can thiệp sớm vào giai đoạn cấp của nhồi máu cơ tim và điều trị lâu dài để dự phòng sau nhồi máu cơ tim cấp.
Chống chỉ định:
- Nhiễm acid chuyển hóa.
- Hạ huyết áp.
- Rối loạn tuần hoàn ngoại biên nặng.
- Hen suyễn nặng.
- Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) nặng.
- U tế bào ưa crôm chưa điều trị.
- Bệnh nhân chậm nhịp xoang (< 50 lần/phút trước khi bắt đầu điều trị), blốc nhĩ thất trên độ 1, sốc tim, quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc và suy tim thấy rõ hoặc suy tim mất bù.
- Phối hợp với verapamil.
Liều lượng – Cách dùng:
- Atenolol STADA 50mg được dùng bằng đường uống trước bữa ăn.
- Tăng huyết áp: Liều khởi đầu thường dùng của atenolol ở người lớn là 25 – 50 mg x 1 lần/ngày. Tác dụng hạ huyết áp đầy đủ của atenolol đạt được sau 1 – 2 tuần. Có thể tăng liều đến 100 mg x 1 lần/ngày để đạt được đáp ứng tối ưu. Tăng liều atenolol trên 100 mg/ngày thường không làm cải thiện thêm việc kiểm soát huyết áp.
- Đau thắt ngực: Đối với việc điều trị chứng đau thắt ngực ổn định mạn tính, liều khởi đầu của atenolol ở người lớn là 50mg x 1 lần/ngày. Nếu không đạt được đáp ứng tối ưu trong vòng 1 tuần, nên tăng liều đến 100mg x 1 lần/ngày.
- Loạn nhịp tim: Sau khi kiểm soát bằng atenolol tiêm tĩnh mạch, liều uống duy trì thích hợp là 50 – 100 mg/ngày, dùng 1 lần/ngày.
- Điều trị sớm nhồi máu cơ tim cấp: Liều cho người lớn: tiêm 10 phút, 12 giờ sau đó uống thêm 50mg, uống tiếp trong 6 – 9 ngày với liều 100 mg/ngày, uống 1 lần hoặc chia 2 lần. Ngưng atenolol nếu bệnh nhân có biểu hiện tim chậm, hạ huyết áp hay bất cứ tác dụng không mong muốn nào của thuốc.
Quá liều:
Triệu chứng:
- Các triệu chứng của quá liều có thể bao gồm nhịp tim chậm, hạ huyết áp, suy tim cấp tính và co thắt phế quản.
Xử trí:
- Điều trị tổng quát bao gồm: Giám sát chặt chẽ, điều trị tại phòng chăm sóc đặc biệt; tiến hành rửa dạ dày; dùng than hoạt và thuốc nhuận tràng để ngăn chặn sự hấp thu của thuốc khi vẫn còn ở trong đường tiêu hóa; sử dụng huyết tương hoặc chất thay thế huyết tương để điều trị hạ huyết áp và sốc. Có thể xem xét tiến hành thẩm tách máu hoặc truyền tách máu.
- Nhịp tim chậm quá mức có thể được điều trị bằng atropin 1 – 2 mg tiêm tĩnh mạch và/hoặc dùng máy tạo nhịp tim. Nếu cần thiết, có thể tiêm tĩnh mạch (bolus) thêm 10mg glucagon. Nếu cần thiết, có thể nhắc lại hay truyền tĩnh mạch tiếp glucagon 1 – 10 mg/giờ tùy đáp ứng. Nếu không đáp ứng với glucagon xảy ra hoặc nếu không có sẵn glucagon, có thể truyến tĩnh mạch một thuốc kích thích thụ thể beta như dobutamin 2.5 – 10 mcg/kg/phút. Do dobutamin có tác dụng co bóp cơ tim, nên cũng có thể được sử dụng để điều trị hạ huyết áp và suy tim cấp. Các liều lượng này có thể không đủ để điều hòa tác dụng trên tim của thuốc chẹn thụ thể beta nếu đã uống quá liều một lượng thuốc lớn. Do đó, cần tăng liều dobutamin nếu cần thiết để đạt được đáp ứng mong muốn tùy theo tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
- Co thắt phế quản có thể được hồi phục bằng thuốc giãn phế quản.
Bảo quản:
- Trong bao bì kín, nơi khô. Nhiệt độ không quá 30°C.
Lưu ý: Tất cả thông tin trên website là được lấy từ thông tin trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. Bài viết này mục đích là cung cấp thông tin không có ý định cung cấp lời khuyên y khoa.
Phải có chỉ định của bác sĩ mới được sử dụng.
Related products
Điểm đánh giá trung bình
Chưa có đánh giá
( 0 nhận xét )
5
0
4
0
3
0
2
0
1
0
Chia sẻ nhận xét
Đánh giá và nhận xét