Thuốc Xarelto 15mg – Điều trị dự phòng đột quỵ (14 viên)
Xarelto 15mg là một sản phẩm của công ty Bayer Pharma AG, thành phần chính rivaroxaban, dùng để điều trị dự phòng thuyên tắc tĩnh mạch ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh lý van tim, dự phòng đột quỵ. Ngoài ra, thuốc còn điều trị và dự phòng huyết khối tĩnh mạch sâu, thuyên tắc phổi.
✔️ Cam kết hàng chính hãng 100%
✔️ Giá tốt nhất thị trường
✔️ Hoàn trả 200% giá trị sản phẩm nếu phát hiện sản phẩm kém chất lượng.
✔️ Tư vấn miễn phí 24/7.
✔️ Giao hàng toàn quốc.
- Nội dung
- Hỏi & Đáp 0
- Đánh giá 0
Công dụng:
Chỉ định
Xarelto 15mg được chỉ định sử dụng trong trường hợp:
► Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở các bệnh nhân bị rung nhĩ không do bệnh lý van tim có một yếu tố nguy cơ hoặc nhiều hơn như: Suy tim, tăng huyết áp, ≥ 75 tuổi, đái tháo đường, tiền sử đột quỵ hoặc cơn thiếu máu hoại tử cục bộ thoáng qua.
► Điều trị huyết khối tĩnh mạch sâu (DVT) và thuyên tắc phổi (PE).
► Dự phòng DVT và PE tái phát.
Chống chỉ định
Thuốc Xarelto 15mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
► Bệnh nhân mẫn cảm với rivaroxaban hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
► Bệnh nhân đang chảy máu liên quan lâm sàng (như chảy máu nội sọ, xuất huyết tiêu hóa).
► Bệnh nhân đang được điều trị với các thuốc chống đông khác, ngoại trừ các trường hợp cụ thể trong giai đoạn chuyển từ một thuốc chống đông này sang một thuốc chống đông khác hoặc khi heparin không phân đoạn được dùng để duy trì việc mở ống thông động mạch hoặc tĩnh mạch trung tâm.
► Bệnh nhân mắc bệnh gan đi kèm với rối loạn đông máu và nguy cơ chảy máu có liên quan về mặt lâm sàng kể cả những bệnh nhân xơ gan với xếp loại Child Pugh B và C.
► Phụ nữ có thai và trong thời gian nuôi con bằng sữa mẹ.
Cách dùng – Liều dùng
Cách dùng
► Dùng đường uống, nên được uống cùng với thức ăn.
► Có thể nghiền viên thuốc Xarelto và trộn với nước hay thức ăn mềm như nước táo ngay trước khi dùng và được dùng qua đường uống. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với thức ăn.
► Viên Xarelto nghiền ra có thể được cho qua ống thông dạ dày, thuốc nghiền ra phải được dùng với một lượng nước nhỏ qua ống thông dạ dày sau đó được đổ thêm nước. Sau khi uống viên Xarelto được nghiền ra, thì nên tiếp ngay sau với nuôi ăn qua đường ruột.
Liều dùng
Người lớn
- Dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ (SPAF)
► Liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày.
► Việc điều trị với Xarelto nên được tiếp tục trong thời gian dài với điều kiện lợi ích về dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân là vượt trội so với nguy cơ chảy máu.
- Điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE
► Ngày 1 đến ngày 21: Liều 15 mg x 2 lần/ngày, tối đa 30 mg/ngày.
► Ngày 22 và ngày sau đó: Liều 20 mg x 1 lần/ngày, tối đa 20 mg/ngày.
► Thời gian điều trị nên được đánh giá cẩn thận về lợi ích điều trị so với nguy cơ chảy máu tùy từng cá nhân.
► Thời gian điều trị ngắn (ít nhất là 3 tháng) nên dựa vào các yếu tố nguy cơ nhất thời (ví dụ: phẫu thuật, chấn thương, bất động gần đây) và thời gian điều trị dài hơn nên dựa vào các yếu tố nguy cơ thường trực hoặc bệnh nhân bị DVT hoặc PE không có yếu tố khởi phát.
- Chuyển từ kháng Vitamin K (VKA) sang Xarelto.
► Với bệnh nhân điều trị dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân, nên ngừng việc điều trị VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 3.
► Với bệnh nhân điều trị và dự phòng tái phát DVT, PE, nên ngừng điều trị với VKA và bắt đầu với Xarelto khi chỉ số INR ≤ 2,5.
- Chuyển từ Xarelto sang các thuốc kháng Vitamin K
► Ở bệnh nhân chuyển từ Xarelto sang VKA, nên sử dụng đồng thời Xarelto và VKA cho tới khi chỉ số INR ≥ 2,0. Trong hai ngày đầu tiên của giai đoạn chuyển đổi thuốc, liều VKA điều chỉnh theo test INR được sử dụng sau liều chuẩn VKA. Khi bệnh nhân sử dụng đồng thời Xarelto và VKA, nên kiểm tra chỉ số INR trước liều kế tiếp của Xarelto nhưng phải sau 24 giờ so với liều trước đó. Khi ngưng sử dụng Xarelto, tiến hành xét nghiệm INR 24 giờ sau liều cuối cùng.
- Chuyển từ các thuốc chống đông đường tiêm sang Xarelto.
► Ngừng sử dụng các thuốc chống đông đường tiêm và bắt đầu uống Xarelto 0 – 2 giờ trước lần dùng tiếp theo của thuốc tiêm hoặc ở thời điểm ngừng các thuốc truyền tĩnh mạch liên tục.
- Chuyển từ Xarelto sang các thuốc chống đông đường tiêm
► Ngừng uống Xarelto và bắt đầu liều đầu tiên của thuốc chống đông đường tiêm vào thời điểm dùng liều Xarelto tiếp theo.
Đối tượng đặc biệt
- Suy thận
► Bệnh nhân suy thận mức độ trung bình (CrCl = 30 – 49 mL/phút) hoặc nặng (CrCl = 15 – 29 mL/phút):
► Trong dự phòng đột quỵ và thuyên tắc mạch toàn thân ở bệnh nhân rung nhĩ không do van tim (SPAF), liều khuyến cáo là 15 mg ngày một lần.
► Trong điều trị và dự phòng tái phát DVT và PE: Bệnh nhân nên được điều trị 15 mg x 2 lần/ngày trong 3 tuần đầu tiên. Sau đó, khi liều khuyến cáo là 20 mg x 1 lần/ngày nên cân nhắc giảm liều từ 20 mg x 1 lần/ngày xuống 15 mg x 1 lần/ngày nếu nguy cơ chảy máu được đánh giá là nhiều hơn nguy cơ tái phát DVT và PE.
- Người già
► Không cần chỉnh liều.
- Trẻ em
► Xarelto 15mg không được khuyến cáo cho trẻ dưới 18 tuổi.
- Bệnh nhân cần chuyển nhịp
► Đối với bệnh nhân chuyển nhịp dựa vào siêu âm qua thực quản mà không được điều trị kháng đông trước đó thì Xarelto nên được bắt đầu ít nhất 4 giờ trước chuyển nhịp để đảm bảo hiệu quả kháng đông đầy đủ.
- Những bệnh nhân đã được PCI (can thiệp mạch vành qua da) có đặt stent
► Các bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim, người được thực hiện PCI có đặt stent nên được dùng liều đã giảm 15 mg Xarelto x 1 lần/ngày (hoặc 10 mg Xarelto x 1 lần/ngày cho những bệnh nhân suy thận trung bình [CrCl: < 50 – 30 mL/phút]) bổ sung vào phác đồ có chất ức chế P2Y12. Phác đồ điều trị này được khuyến cáo trong tối đa là 12 tháng sau khi thực hiện PCI có đặt stent. Sau khi hoàn thành liệu pháp chống kết tập tiểu cầu, nên tăng liều rivaroxaban lên liều chuẩn cho những bệnh nhân có rung nhĩ không do bệnh van tim.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Thành phần sản phẩm:
Thành phần hoạt chất:
► Xarelto 15 mg: Mỗi viên nén bao phim có chứa 15 mg rivaroxaban.
► Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, croscarmellos natri, hypromellose 5 cP, lactose monohydrat, magnesi stearat, natri lauryl sulfat. Bao phim: Oxyd sắt đỏ, hypromellose 15 cP, macrogol 3350, titan dioxyd.
Tác dụng phụ
❌ Khi sử dụng thuốc Xarelto 15mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
► Thường gặp, ADR > 1/100
- Máu, huyết học: Thiếu máu.
- Mắt: Chảy máu mắt.
- Tiêu hóa: Chảy máu nướu răng, xuất huyết tiêu hóa, đau bụng, khó tiêu, buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, nôn.
- Chân tay: Đau ở chi.
- Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: Chảy máu hậu phẫu, đụng dập.
- Thần kinh: Đau đầu, choáng váng.
- Rối loạn khác: Sốt, phù ngoại vi, giảm sức lực, năng lượng chung, chảy máu cam, ngứa, xuất huyết da, tụ máu da,…
► Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
- Máu, huyết học: Tăng tiểu cầu.
- Tim: Nhịp tim nhanh.
- Tiêu hóa: Khô miệng.
- Tổn thương, độc tính, biến chứng hậu phẫu: Vết thương xuất huyết.
- Thần kinh: Chảy máu não và nội soi, ngất.
- Chân tay: Tụ máu khớp.
- Rối loạn khác: Cảm giác khó chịu, giảm chức năng gan, mày đay…
► Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
- Toàn thân: Phù tại chỗ, giả vàng da.
- Tim mạch: Phình mạch.
- Chuyển hoá: Tăng nồng độ bilirubin liên hợp (cùng hoặc không cùng tăng ALT).
- Cơ xương: Xuất huyết cơ.
- Không rõ tần suất
- Toàn thân: Phù mạch, phù do dị ứng.
► Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý về sản phẩm (Lời khuyên của nhà sản xuất):
-
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
-
Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Bảo quản:
-
Bảo quản nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ dưới 30 độ C, tránh ánh nắng trực tiếp từ mặt trời.
-
Để xa tầm tay trẻ em.
Quy cách:
► Hộp 1 Vỉ x 14 Viên
SẢN PHẨM NÀY CHỈ BÁN KHI CÓ CHỈ ĐỊNH CỦA BÁC SĨ, MỌI THÔNG TIN TRÊN WEBSITE CHỈ MANG TÍNH CHẤT THAM KHẢO.
Lưu ý: tất cả thông tin trên website là được lấy từ thông tin trên bao bì sản phẩm của nhà sản xuất. Bài viết này mục đích là cung cấp thông tin không có ý định cung cấp lời khuyên y khoa.be